
Hotline:
I. Hiến pháp:
1.Lịch sử ra đời:
a. Năm 1987, hiến pháp đầu tiên của loài người ra đời, đó là Hiến pháp của hợp chủng Quốc Hoa Kỳ.
b. Năm 1918, Hiến pháp XHCN đầu tiên trên thế giới đó là Hiến pháp Cộng Hòa XHCN Liên Ban Xô Viết (Liên Xô).
c. Năm 1946, Hiến pháp nhà nước XHCN đầu tiên ở Đông Nam Á là Hiến pháp Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa.
d. Hiến pháp Việt Nam đã qua 3 lần bổ sung, sửa đổi 1959, 1980, 1992.
2. Khái niệm:
Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước, là hình thức Pháp luật cao nhất, Hiến pháp điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản, Chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hóa tư tưởng, an ninh quốc phòng, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công nhân cũng như quan hệ cơ bản khác.
3. Hiến pháp Nhà Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
Hiến pháp Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là đạo luật cơ bản, cao nhất của Nhà Nước, Hiến pháp quy định chế độ chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh quốc phòng, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu, nguyên tắc, tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước, thể chế hóa mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý.
Hiến pháp nhà nước CHXHCN Việt Nam được quốc hội khóa 8, kỳ hợp thứ 11 thông qua ngày 15 tháng 01 năm 1992 và có hiệu lực từ ngày 18/04/1994. Hiến pháp 1992 có 12 chương với 147 điều.
4. Vì sao Hiến pháp là đạo luật cơ bản, là hình thức pháp luật cao nhất:
a. Là đạo luật cơ bản:
Hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản nhất mà đạo luật khác không có được.
Hiến pháp điều chỉnh những quan hệ xã hội quan trọng nhất (Pháp luật, Bộ luật, Pháp lệnh, Nghị định, Chỉ thị, Thông tư…)
b. Là hình thức pháp luật cao nhất:
- Là nền tảng để xây dựng các đạo luật khác.
- Các văn bản Pháp luật khác khi thông qua ban hành đều dựa vào một hoặc nhiều vi phạm đã được quy định trong hiến pháp và không được trái hiến pháp.
- Việc xây dựng thông qua ban hành hiến pháp theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ.
Ø Tóm lại: Hiến pháp không chỉ là hình thức Pháp lý cao nhất mà còn là một văn kiện chính trị quan trọng, phản ánh thành quả của quá trình xây dựng pháp triển đất nước, là tấm gương phản ánh sự phát triển của dân tộc.
II. Quyền và nghĩa vụ của công nhân:
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được Hiến pháp năm 1992 quy định tại Chương V từ đều 49-82.
Khái niệm công dân Việt Nam: Được quy định tại đều 49 Hiến pháp 1992 “Công dân nước “Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, là người có quốc tịch Việt Nam” Trong xã hội ngày nay, ở một Quốc Gia, sẽ tồn tại các dạng người sau.
- Công dân: là loại người mang quốc tịch của một nước mà họ cư trú, sinh sống và làm việc. Công dân Việt Nam là người mang Quốc tịch Việt Nam.
- Người nước ngoài: là người mang quốc tịch của một nước khác, họ không phải là công dân của nước họ đang cư trú, làm việc.
- Người không có quốc tịch: Là người không phải là người nước ngoài, không phải là công dân và họ không mang quốc tịch của nước nào cả.
* Khái niệm quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân:
Quyền cơ bản của công dân: Là quyền được ghi nhận trong Hiến pháp, nói đến sự đảm bảo của nhà nước về những nhu cầu, đòi hỏi thiết yếu của công nhân.
Nhà nước tạo điều kiện đảm bảo công dân thực hiện quyền lợi của mình.
Nghĩa vụ cơ bản của công dân: Là sự đòi hỏi của nhà nước đối với công dân nhằm để tạo điều kiện cho việc thực hiện quyền lợi.
Nghĩa vụ cơ bản của công dân được ghi trong Hiến pháp.
Quyền và nghĩa vụ của công dân nói đến mối liên hệ giữa Nhà nước và công dân. Chỉ có những người nào là công dân mới được hưởng các quyền và phải làm những nghĩa vụ cơ bản đó.
Các quyền và nghĩa vụ khác của công dân cũng được quy định trong hệ thống Pháp luật.
III.CÁC QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN TRONG HIẾN PHÁP 1992
A. CÁC QUYỀN CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN:
1. CÁC QUYỀN VỀ CHÍNH TRỊ VÀ TỰ DO DÂN CHỦ
Tại điều 53 Hiến pháp năm 1992 quy định: “Công dân có quyền tham gia quản lý Nhà nước và Xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước, biểu quyết khi Nhà nước trưng cần ý dân”.
Quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan nhà nước (Điều 54 – Hiến pháp)
Không phân biệt nam, nữ, dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, thời hạn cư trú, nghề nghiệp.
Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, có quyền được thông tin, có quyền hội họp, lập hội, biểu tình theo quy định của Pháp luật (điều 69 Hiến pháp)
Công dân có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo tôn giáo nào.
Các Tôn giáo đều bình đẳng trước Pháp luật.
Những nơi thờ tự (Nhà thờ, chùa,…) của các tín ngưỡng được Pháp luật bảo hộ.
Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng.
Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng tôn giáo làm trái Pháp luật, chính sách Nhà nước, Xã hội và công dân (Điều 70 Hiến pháp)
Quyền khiếu nại, tố cáo công dân (Điều 74 Hiến pháp)
“Công dân có quyền khiếu nại, tố cáo,… người khác”
Mọi công dân có quyền khiếu nại, tố cáo đối với hành vi, vi phạm Pháp luật, xâm phạm đến lợi ích công dân. Các cơ quan Nhà nước các cấp khi nhận đơn khiếu nại, tố cáo trong phạm vi trách nhiệm của mình thì phải giải quyết theo luật định.
2. CÁC QUYỀN VỀ KINH TẾ
Lao động là quyền và nghĩa cụ của công dân.
Nhà nước và Xã hội có kế hoạch tạo ngày càng nhiều việc làm cho người lao động (Điều 53 Hiến pháp).
Điều 56 Hiến pháp “Nhà nước ban hành … Xã hội khác đối với người lao động”.
Nhà nước đảm bảo cho người lao động không ảnh hưởng đến thu nhập của họ.
Được quyền tự do kinh doanh theo quy định của Pháp luật (Điều 57 Hiến pháp)
Công dân được quyền sở hữu về thu nhập, tài sản, tư liệu sản xuất, được quyền thừa kế (Điều 58 Hiến pháp)
Được quyền thừa hưởng chế độ bảo vệ sức khỏe - được khám, chữa bệnh theo quy định Hiến pháp (Điều 61 Hiến pháp)
Được quyền xây dựng nhà ở theo quy hoạch và pháp Luật (Điều 62 Hiến pháp)
3. CÁC QUYỀN TỰ DO CÁ NHÂN:
Có quyền tự do đi lại, cư trú bất kỳ nơi nào trong phạm vi lãnh thổ và có quyền đi lại ngoài lãnh thổ theo quy định của pháp luật (Điều 68 Hiến pháp)
Có quyền bất khả xâm phạm về thân thể. (Điều 71 Hiến pháp)
Không có ai bị coi là có tội. (Điều 72 Hiến pháp)
Công dân có quyền bất khả xâm phạm chỗ ở, thu tín, điện thoại (Điều 73 Hiến pháp)
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được bảo vệ quyền lợi chính đáng.
Người nước ngoài đầu tranh vì độc lập tự do, vì CNXH, dân chủ, hòa bình vì sự nghiệp khoa học – kỹ thuật mà bị bức hại thì được nhà nước xem xét việc cư trú (Điều 81 – 82 Hiến pháp)
Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân (Điều 59 Hiến pháp)
Nhà nước cần có các điều kiện vật chất cần thiết nhằm tạo ra nhu cầu, sự thuận lợi trong việc học tập đối với công dân. Công dân phải có bổn phận học tập nhằm sáng tạo điều kiện cho mình phấn đấu nâng cao trí tuệ, sự hiểu biết, phục vụ ngày càng tốt hơn như cầu đòi hỏi Nhà nước, Xã hội.
Quyền được nghiên cứu khoa học kỹ thuật, phát minh sáng chế, sáng tác, sáng kiến… phê bình văn học nghệ thuật (Điều 60 Hiến pháp)
Trẻ em được nhà nước và xã hội bảo vệ chăm sóc (Điều 64 Hiến pháp)
Thanh niên được tạo điều kiện học tập chăm sóc, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng đạo đức truyền thống dân tộc (Điều 66 Hiến pháp)
Quyền ưu đãi đối với thương binh và gia đình liệt sĩ, gia đình có công với nước, giúp đỡ chăm sóc người già, trẻ mồ côi, tàn tật không nương tựa.
5. NHÀ NƯỚC BẢO HỘ CHO CHẾ ĐỘ HÔN NHÂN GIA ĐÌNH HỢP PHÁP, QUAN HỆ CHA MẸ, ÔNG BÀ, CON CHÁU.
A. NGHĨA VỤ CÔNG DÂN
Nghĩa vụ trung thành Tổ Quốc, phản bội Tổ Quốc là tội nặng nhất (Điều 70 Hiến pháp)
Nghĩa vụ bảo vệ Tổ Quốc (Điều 77 Hiến pháp)
Công dân Việt Nam đủ tuổi phải thực hiện nghĩa vụ quân sự của mình.
Mọi công dân là hậu phương của quân đội, tham gia nền quốc phòng toàn dân.
Trong trường hợp đặc biệt mọi công dân phải tham gia bảo vệ Tổ Quốc (tổng động viên)
Có nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ tài sản Nhà nước, lợi ích công cộng (Điều 78 Hiến pháp)
Có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp, Pháp luật, tham gia bảo vệ An ninh, Quốc gia, trật tự an toàn xã hội, giữ gìn bí mật quốc gia, chấp hành quy tắc công cộng (Điều 79 Hiến pháp)
Có nghĩa vụ đóng thuế – lao động công ích (Điều 80 Hiến pháp)